Bệnh giác mạc hình chóp là một bệnh lý hiếm gặp và hay bị nhầm lẫn với cận thị hoặc viễn thị, nhược thị vì biểu hiện của bệnh lý này rất giống với các tật khúc xạ. Vậy phân biệt và điều trị bệnh giác mạc hình chóp này như thế nào?
Giác mạc là gì?
Giác mạc (hay còn gọi là lòng đen) có tên tiếng anh là cornea, là lớp màng ngoài cùng chiếm 1/5 diện tích trước lớp vỏ nhãn cầu. Giác mạc cấu tạo gồm 5 lớp thực hiện chức năng bảo vệ nhãn cầu khỏi bụi bẩn, vi khuẩn và các yếu tố ngoại lai khác, bên cạnh đó, kiểm soát và hội tụ ánh sáng đi vào mắt.
Vì giác mạc nằm ngoài cùng và khá mỏng nên rất dễ tổn thương.
Giác mạc ở người bình thường trong suốt và có độ cong lồi ra phía trước như mặt kính đồng hồ. Mặt trước giác mạc lồi còn mặt sau thì lõm, mặt trước có diện tích nhỏ hơn mặt sau.
Đường kính giác mạc thay đổi từ lúc sinh ra đến tuổi trưởng thành. Trẻ sơ sinh có đường kính giác mạc đo được là 10mm và con số này ở người lớn là 11,5mm.
Bệnh giác mạc hình chóp là gì?
Bệnh giác mạc hình chóp (hình nón) – Keratoconus là tình trạng lồi ra ngoài của giác mạc không phải hình cầu mà tạo thành hình chóp. Tỷ lệ mắc giác mạc hình chóp rất hiếm, chỉ khoảng 1/2000, bệnh làm cho giác mạc phần phía dưới bị giãn phình ra và tiêu mỏng. Giác mạc hình chóp có thể khiến bệnh nhân suy giảm thị lực và nhạy cảm với ánh sáng, thường bị nhầm lẫn với viễn thị và cận thị.
Giác mạc hình chóp thường ảnh hưởng đến cả hai mắt và thường bắt đầu xuất hiện từ độ tuổi 10 đến 25. Tình trạng bệnh có thể tiến triển chậm trong 10 năm hoặc lâu hơn. Vậy nên, cần đến bệnh viện để kiểm tra mắt thường xuyên và để phát hiện bệnh kịp thời.
Nguyên nhân gây ra bệnh giác mạc hình chóp
Không có nguyên nhân chính xác gây nên bệnh giác mạc hình chóp, cần nhiều nghiên cứu từ các nhà khoa học, những nguyên nhân dưới đây được các nhà nghiên cứu cho rằng có khả năng liên quan đến bệnh.
- Tuổi tác: Bệnh thường khởi phát ở độ tuổi thanh thiếu niên và có tốc độ tiến triển
- Di truyền: Một số khiếm khuyết di truyền khiến những sợi protein nhất định trong giác mạc trở nên suy yếu. Những sợi protein này giúp giác mạc có độ cong hoàn hảo, khi những sợi này bị yếu, giác mạc sẽ biến dạng và phình ra phía trước. Nếu trong gia đình từng có người bị giác mạc hình chóp thì khả năng thế hệ sau cũng bị bệnh là rất cao.
- Tiền sử có một số bệnh: bệnh giác mạc hình chóp thường gặp ở những bệnh nhân có tiền sử viêm kết mạc mùa xuân, viêm kết mạc dị ứng, hay day dụi mắt, sốt theo mùa, hen suyễn, eczema…
- Môi trường: Những người bị dị ứng nếu dụi mắt quá nhiều lần có thể gây tổn thương giác mạc, tạo cơ hội cho bệnh giác mạc hình chóp phát triển. Ngoài ra, việc tiếp xúc với chất phóng xạ trong thời gian dài dễ gây ra tình trạng sụt giảm chất chống oxy hóa trong giác mạc, khiến collagen trong giác mạc trở nên suy yếu, gây nên giác mạc chóp.
- Một số rối loạn nhất định: Các nghiên cứu đã phát hiện ra mối liên hệ giữa bệnh giác mạc hình chóp và các loại bệnh toàn thân như hội chứng Down, hội chứng Ehlers-Danlos, khiếm khuyết tạo xương và viêm võng mạc sắc tố.
- Chủng tộc: Một nghiên cứu trên 16.000 người mắc bệnh giác mạc hình chóp cho thấy những người da đen hoặc La tinh có khả năng mắc bệnh cao hơn khoảng 50% so với những người da trắng.
- Nội tiết tố: Bệnh giác mạc hình chóp thường phát triển sau tuổi dậy thì và ít phát triển sau tuổi 40. Bệnh cũng thường xuất hiện ở phụ nữ mang thai.
Triệu chứng của bệnh giác mạc hình chóp
Một số triệu chứng phổ biến được ghi nhận ở những người mắc bệnh giác mạc hình chóp như: thị lực mờ, kính đeo phải thay liên tục, mắt trở nên nhạy cảm với ánh sáng… Loại bệnh này thường gây ảnh hưởng trên cả hai mắt và bắt đầu có những triệu chứng đầu tiên từ 10 tuổi trở lên.
Tầm nhìn của người mắc giác mạc hình chóp sẽ thay đổi theo 2 hướng như sau:
- Giác mạc thay đổi hình dáng từ hình cầu sang hình nón, bề mặt giác mạc từ nhẵn chuyển sang gợn sóng. Đây được gọi là hiện tượng loạn thị không đều.
- Độ cận của bệnh nhân ngày càng tiến triển nặng. Bệnh nhân chỉ có thể nhìn rõ vật ở khoảng cách rất gần, xa hơn, bệnh nhân sẽ chỉ nhìn được mờ ảo, vật thậm chí còn biến dạng.
Bên cạnh đó, bạn nên chú ý đến các triệu chứng như:
- Nhìn đôi hay nhìn song thị, nhìn 1 vật thành 2 khi quan sát bằng 1 hay cả 2 mắt;
- Các vật ở gần hoặc xa nhìn bị mờ;
- Nhìn thấy quầng sáng xung quanh các vật phát sáng như bóng đèn;
- Nhìn vệt sáng;
- Tầm nhìn mờ ảo gây khó khăn khi lái xe;
- Tăng độ nhạy cảm với ánh sáng;
- Tật cận thị tiến triển nặng và nhanh hơn;
- Nhức đầu, đỏ mắt, cảm thấy ngứa mắt, mỏi mắt.
Điều trị bệnh giác mạc hình chóp như thế nào là đúng cách?
Sử dụng kính:
Biện pháp điều trị bệnh giác mạc hình chóp sẽ phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng và tình trạng tiến triển bệnh của mỗi bệnh nhân. Nếu mức độ giác mạc hình chóp trong khoảng từ nhẹ đến trung bình, người bệnh có thể được chỉ định điều trị bằng kính mắt hoặc kính áp tròng.
- Sử dụng kính gọng hoặc kính áp tròng mềm: Điều chỉnh thị lực mờ hoặc méo trong giai đoạn đầu của bệnh;
- Sử dụng kính áp tròng cứng: Điều trị khi bệnh đã tiến triển tới giai đoạn tiếp theo. Kính áp tròng cứng được sử dụng để điều trị là kính được thiết kế riêng để phù hợp với giác mạc của từng người bệnh.
- Sử dụng kính áp tròng tổng hợp: Loại kính này là sự kết hợp của kính áp tròng cứng và mềm. Bên trong kính cứng và vòng xung quanh phía ngoài sẽ là kính mềm. Loại kính này sẽ giúp người dùng cảm thấy thoải mái hơn.
- Sử dụng kính áp tròng Scleral: Sử dụng kính này khi giác mạc hình chóp ở giai đoạn thứ hai. Loại kính áp tròng này sẽ to hơn loại thông thường, khi đeo kính sẽ lấn ra phần lòng trắng mắt (củng mạc).
Kính áp tròng sử dụng trong điều trị bệnh giác mạc hình chóp phải do bác sĩ chuyên khoa mắt chỉ định. Bệnh nhân khi tiến hành điều trị giác mạc hình chóp phải đi tái khám theo đúng lịch hẹn của bác sĩ. Trong quá trình tái khám, bác sĩ sẽ theo dõi đáp ứng của giác mạc với kính, thay kính cho phù hợp với sự thay đổi của bệnh.
Điều trị bằng phẫu thuật: Kỹ thuật Cross Linking
Kỹ thuật Cross Linking là kỹ thuật hỗ trợ làm tăng độ bền vững của giác mạc. Đây là một kỹ thuật có giá trị, có thể đem lại tác dụng tích cực với bệnh nhân có giác mạc hình chóp, bệnh nhân có yếu tố nguy cơ hoặc giãn lồi giác mạc trước và sau khi phẫu thuật khúc xạ.
Phương pháp Cross Linking đã được thực hành và áp dụng ở nhiều trung tâm nhãn khoa lớn trên thế giới. Tuy nhiên tại Việt Nam, Crosslinking chỉ được áp dụng ở một số ít trung tâm khúc xạ. Bệnh viện Mắt Quốc tế DND tự hào là một trong số ít các bệnh viện mắt uy tín trên cả nước có dịch vụ Crosslinking dành cho khách hàng.
Ưu điểm của Cross Linking
- Quy trình thực hiện tương đối đơn giản, không gây đau đớn
- Mang lại hiệu quả cao trong việc làm bền vững giác mạc, giúp bệnh nhân có được một đôi mắt sáng khỏe và hỗ trợ điều trị bệnh lý giác mạc hình chóp
Quy trình thực hiện Cross Linking
Thủ thuật Cross Linking sẽ bao gồm các bước sau:
- Đặt vành mi
- Dùng thuốc nhỏ mắt gây tê.
- Nhỏ cồn để loại bỏ lớp biểu mô giác mạc (7 – 9mm), lộ ra lớp đệm giác mạc chứa các sợi liên kết protein (collagen).
- Nhỏ thuốc Vitamin B2 (Riboflavin 0,1%) liên tục trong 30 phút (10 lần, mỗi lần cách nhau 3 phút), cho đến khi lớp đệm giác mạc thấm đẫm dung dịch và giác mạc đủ dày cho bước tiếp theo.
- Chiếu chùm tia UVA có bước sóng 370nm lên giác mạc trong 30 phút. Ánh sáng kích hoạt Riboflavin trong giác mạc giúp hình thành các liên kết mới giữa các sợi collagen trong giác mạc.
- Nhỏ thuốc kháng khuẩn, đặt kính áp tròng mềm, phủ băng bông bên ngoài để bảo vệ mắt.
Mọi thông tin chi tiết xin liên hệ:
BỆNH VIỆN TNCK MẮT QUỐC TẾ DND HẢI DƯƠNG
Địa chỉ: 250 Trường Chinh, Phường Tân Bình, TP. Hải Dương, Tỉnh Hải Dương
Hotline: 0899 034 034
Fanpage: https://www.fb.com/HaiDuong.matquocte.vn
Website: https://haiduong.matquocte.vn/